Unit 1 lớp 10: Communication and Culture

Communication and culture: Phần giao tiếp và văn hóa (trang 13 SGK Tiếng Anh 10 mới)

1. Look at the pictures. What is the person in each picture doing? Do you think they are happy? Why? or Why not?(Nhìn các bức tranh. Ở mỗi bức tranh, mọi người đang làm gì? Bạn nghĩ họ có đang vui vẻ không? Tại sao?)

Unit 1 lớp 10: Communication and Culture

Câu trả lời mẫu:

The picture on the left shows a man who is working multiple tasks at the same time. He cooks, cleans the house and does the laundary and his face looks like he is being surprised, probably members in his family do not help him at all so I think he is not happy.

The picture on the right is similar. The woman is cooking, doing the ironing, cleaning the floor, doing the laundaries and taking care of her baby at the same time. Her face looks tired so I think she is not happy either.

(Bức tranh bên trái cho thấy một người đàn ông đang làm nhiều công việc cùng lúc. Ông nấu ăn, dọn nhà, giặt quần áo. Mặt ông ấy có vẻ đang ngạc nhiên, có lẽ vì các thành viên trong gia đình không phụ giúp ông một tay, cho nên mình nghĩ tâm trạng ông ấy không vui. Bức tranh bên phải cũng tương tự. Một người phụ nữa đang nấu ăn, là quần áo, dọn nhà, giặt giũ và chăm sóc con cái cùng một lúc. Vẻ mặt cô ấy trông mệt mỏi nên mình nghĩ cô ấy cũng không vui vẻ chút nào.)

Bài 2. Listen to the TV talk show. Who said what? (Lắng nghe bài nói chuyện trong một  show truyền hình. Nhân vật trong câu chuyện là ai và người nói đã nói về điều gì?)

Bài nghe

 

Nội dung bài nghe:

TV Host: Good evening, welcome to our Happy Family Programme. Our topic today is Roles in the Family’, and our guests are Mr Pham Hoang, an artist, Mr Nguyen Nam, a teacher, and Ms Mai Lan, a doctor. Now, we’ll hear what they think the roles of the wife and husband are in the family nowadays. What do you think about this, Mr Pham Hoang?

Mr Pham Hoang: Well, in my opinion, in the family, the husband is the provider while the wife is the homemaker. Her job is to look after everybody in the family and take care of the house to make sure that it’s clean and neat, and that the family has good meals every day.

TV Host: So you mean the wife has to do most of the housework? What do you think, Ms Mai Lan?

Ms Mai Lan: Well, I don’t think so. Women’s roles have changed. They also work to share the financial burden with their husbands, so their husbands should share household duties with them.

TV Host: I see. What do you think, Mr Nguyen Nam?

Mr Nguyen Nam: I agree with Ms Mai Lan. Homemaking can’t only be the job of the wife or the husband. Both should join hands to provide for the family and to make it happy.

Đáp án

Mr Pham Hoang: c, e

Mr Nguyen Nam: a, f

Ms Mai Lan: b, d

Hướng dẫn dịch:

Phụ nữ cũng làm việc để chia sẻ gánh nặng tài chính gia đình với chồng của họ.

Nội trợ không thể chỉ là công việc của người vợ.

Công việc của người phụ nữ là chăm sóc mọi người trong gia đình và lo tươm tất nhà cửa.

Cả vợ và chồng nên chung tay xây dựng tổ ấm gia đình hạnh phúc.

Trong gia đình, chồng là người chu cấp.

Vai trò của người phụ nữ đã thay đổi.

MC: Chào buổi tối, chào mừng đến Chương trình Happy Family của chúng tôi. Chủ đề của chúng ta ngày hôm nay là “Vai trò trong gia đình”, với khách mời là họa sĩ Phạm Hoàng, thầy giáo Nguyễn Nam, và bác sĩ Mai Lan. Bây giờ, chúng ta sẽ được lắng nghe suy nghĩ của họ về vai trò của vợ chồng là trong gia đình hiện nay. Ông nghĩ gì về điều này, ông Phạm Hoàng?

Ông Phạm Hoàng: Vâng, theo tôi, trong gia đình, người chồng là trụ cột chính trong khi vợ là người làm công việc nội trợ. Công việc của người phụ nữ là chăm lo mọi người trong gia đình và chăm sóc ngôi nhà để nó luôn sạch sẽ, gọn gàng, và đảm bảo bữa ăn hàng ngày.

MC: Vậy ý anh là người vợ phải làm hầu hết việc nhà? Cô nghĩ gì, cô Mai Lan?

Cô Mai Lan: Tôi không nghĩ thế. Vai trò của phụ nữ đã thay đổi rồi. Họ cũng làm việc để chia sẻ gánh nặng tài chính với chồng mình, do đó, chồng của họ nên chia sẻ công việc gia đình với họ.

MC: Tôi hiểu. Còn anh, ý kiến anh như thế nào, anh Nguyễn Nam?

Ông Nguyễn Nam: Tôi đồng ý với cô Mai Lan. Việc nhà không phải là công việc riêng của vợ hoặc chồng. Cả hai nên chung tay xây dựng tổ ấm gia đình hạnh phúc.

3. Work in groups. Discuss the questions. Then, report your group’s opinions to the class. (Làm việc theo nhóm. Thảo luận về các câu hỏi. Rồi trình bày với cả lớp ý tưởng của nhóm bạn.)

1. Whose opinion do you agree with?(Bạn đồng ý với ý kiến của ai?)

I agree with Ms Mai Lan’s opinion. Nowadays, many women can make money, some even make money more than their husband does so there are no such things as “who has to do this, who has to do that”.

(Mình đồng ý với ý kiến của bà Mai Lan. Ngày nay, nhiều phụ nữ có thể kiếm tiền, một số người còn làm nhiều tiền hơn chồng của họ, nên mình nghĩ không có chuyện “ai phải làm cái này, ai phải làm cái kia”.

2. What do you think the roles of the wife and the husband should be? Give reason(s) for your opinion.(Bạn nghĩ vai trò của vợ và chồng trong gia đình là gì? Nêu lý do cho ý kiến của bạn.)

In my opinion, there should not be any stiff notions towards the roles of husband and wife. A wife can be a breadwinner or a homemaker. The same with husbands.

(Mình nghĩ là không nên có bất quan niệm cứng nhắc về vai trò của đàn ông và phụ nữ. Một người vợ có thể là trụ cột, cũng có thể là nội trợ. Các ông chồng cũng vậy.

3. What roles do your mother and father perform in your family?(Vai trò của ba và mẹ bạn được thể hiện trong gia đình bạn là gì?)

My mother takes care of family finance does most of the cooking. My father mostly looks after his granddaughter. However, almost every chores are shared.

(Mẹ mình chăm lo tài chính gia đình và nấu ăn. Bố thì hầu như dành toàn bộ thời gian chăm sóc cháu ngoại. Tuy nhiên, phần lớn việc nhà được bố mẹ chia sẻ.)

4. Are your mother and father happy about their roles? Why? or Why not? (Mẹ và ba bạn có hạnh phúc với vai trò của họ không? Tại sao? Tại sao không?)

Yes, they are because they have time to relax. (Có. Vì họ có thời gian dể thư giãn)

Culture (Văn hóa)

Read the two texts about family life in Singapore and in Viet Nam then answer the questions. (Đọc 2 bài văn về đời sống gia đình ở Singapore và ở Việt Nam rồi trả lời các câu hỏi.)

Dịch

SINGAPORE

Ngày nay ở  Singapore ngày nay, người ta có xu hướng sống theo kiểu gia đình hạt nhân, chỉ có bố mẹ và con cái chung sống. Các gia đình ở Singapore ngày càng nhỏ dần đi. Nhiều đứa trẻ thậm chí lớn lên trong những ngôi nhà chỉ có ba/mẹ. Hầu hết trong các gia đình ở Singapore thì cả ba mẹ đều đi làm. Những đứa trẻ còn rất bé phải đi nhà trẻ hoặc ở nhà với người giữ trẻ khi ba mẹ chúng đi làm. N

Người già thường sống trong chính ngôi nhà của họ hoặc ở viện dưỡng lão nếu họ không thể tự chăm sóc bản thân. Những ông bố bà mẹ người Singapore thường cố gắng dành thời gian rảnh cộng tác với nhà trường nơi con họ theo học thông qua các hoạt động của Hội hỗ trợ phụ huynh học sinh hoặc Hội giáo viên-phụ huynh học sinh.

VIỆT NAM

Gia đình mở rộng gồm nhiều thế hệ (có thể cả họ hàng) cùng chung sống – có 3 thậm chí là 4 thế hệ – ông bà cố, ông bà nội/ngoại, ba mẹ và các con – vẫn rất phố biến ở Việt Nam. Trong hầu hết các gia đình người Việt, khi mà cả ba và mẹ đều đi làm, những đứa trẻ ở nhà và được ông bà chăm sóc hoặc ông bà cố của chúng. Mặt khác, bổn phận của người trẻ là chăm sóc người lớn tuổi trong nhà. Một ngườ sẽ bị cho là vô ơn nếu như người đó không chăm sóc tốt cho ba mẹ hoặc ông bà của họ. Các ông bố, bà mẹ người Việt thường dành thời gian rảnh rỗi để giúp con cái làm bài tập về nhà hoặc cho chúng lời khuyên về cách ứng xử.

Ở Singapore Ở Việt Nam
1. What type of family is popular in the country?(Loại hình gia đình nào phổ biến ở quốc gia này?) Nuclear family (gia đình hạt nhân) Extended family (Gia đình mở rộng)
2. Who takes care of young children when their parents are at work?(Ai sẽ chăm sóc những đứa trẻ khi ba mẹ chúng đi làm?) Nursery school or child- minder (Nhà trẻ hoặc người giữ trẻ) Grandparents or great grandparents (Ông bà nội/ngoại hoặc ông bà cố)
3. Who looks after alderly parents(Ai sẽ chăm sóc ba mẹ già?) Nursing homes (Viện dưỡng lão) Their children (Con cái họ)
4. How do the parents contribute to educating their children (Ba mẹ góp phần giáo dục con cái như thế nào?) They take part in the activities of the Parent Support Group or Parent Teacher Association. (Họ tham gia các hoạt động của Hội hỗ trợ phụ huynh học sinh  hoặc Hội giáo viên-phụ huynh học sinh). They help their children with their homework or give them advice on behaviour. (Họ giúp con cái làm bài tập về nhà hoặc, cho chúng lời khuyên về cách ứng xử).
Đánh giá bài viết
Đánh giá bài viết
Unit 2 Lớp 8 - Skills 2
Unit 1 lớp 10: Looking Back
Tác giả: Admin

Viết một bình luận