Home Thế giới Phụ nữ bầu cử nhiều hơn nam giới, vậy họ có nên trở thành nhóm mặc định mới?

Phụ nữ bầu cử nhiều hơn nam giới, vậy họ có nên trở thành nhóm mặc định mới?

by Nguyễn Hằng




 

Many were surprised when white women voted for Donald Trump in 2016, but they shouldn’t have been.

Nhiều người đã rất ngạc nhiên khi phụ nữ da trắng tham gia bỏ phiếu cho tổng thống Donald Trump vào năm 2016, nhưng họ không nên có phản ứng như thế.

Even though women overall tend to vote for Democrats, white women have regularly voted Republican since the 1950s, a fact that may have been obscured by traditional voter analysis that sets white men as the default group.

Mặc dù nhìn chung, nữ giới có xu hướng bỏ phiếu cho Đảng Dân chủ, phụ nữ da trắng thường bỏ phiếu cho Đảng Cộng hòa kể từ những năm 1950, một thực tế có thể đã bị che khuất bởi các phân tích cử tri truyền thống, đặt đàn ông da trắng là nhóm mặc định.

 

“When you use white men as the standard, of course women look super Democrat, because white men are disproportionately much more heavily Republican,” says Jane Junn, professor of political science and gender and sexuality studies at the University of Southern California.

Jane Junn, giáo sư khoa học chính trị và nghiên cứu giới tính và tình dục tại Đại học Nam California, cho biết: “Khi bạn xem đàn ông da trắng là tiêu chuẩn, tất nhiên có thể thấy tất cả phụ nữ đều ủng hộ đảng Dân chủ, bởi vì đàn ông da trắng nghiêng nhiều hơn về đảng Cộng hòa nặng.

“When you use that as the baseline category from which everything else is then analyzed, you fail to see that pattern of white female support for Republicans, and Trump in particular, and the same thing happens in [2020].”

“Khi bạn sử dụng điều này làm cơ sở và phân tích mọi thứ từ đó, bạn sẽ không thấy rằng phụ nữ da trắng thường ủng hộ đảng Cộng hòa và Trump nói riêng, và điều tương tự cũng xảy ra vào năm [2020].”

Junn has co-authored a paper suggesting that voting behavior analysis that interprets the results for women as a deviation from the patterns set by men is outdated and obscures true voter preference.

Ông Junn viết trong một một bài báo nhiều tác giả rằng phân tích hành vi bỏ phiếu của phụ nữ không những sai lệch so với các khuôn mẫu do nam giới đặt ra, mà còn lỗi thời và che giấu ưu tiên thực sự của cử tri.

When it comes to voter analysis, the default group is traditionally the largest voting group. And even though women outvote men—and have done so since the 1960s—white male voters continue to be the norm against which all other voting groups are compared.

Khi nói đến phân tích cử tri, nhóm mặc định truyền thống là nhóm bỏ phiếu lớn nhất. Và mặc dù phụ nữ bỏ phiếu nhiều hơn nam giới từ những năm 1960, những cử tri là nam giới da trắng vẫn tiếp tục là tiêu chuẩn mà tất cả các nhóm bỏ phiếu khác.
“It violates what we would ordinarily do when we use statistics to interpret group-based behavior, and that is, it is identifying the modal group incorrectly. … Mode just means the largest group, and males—in particular, white males—are not the largest group of voters in the United States,” Junn says. “That is actually females. White females are the modal group in U.S. voting behavior, and that goes for national level—presidential voting—and also at the local level.”

“Điều này đã vi phạm lệ thường khi chúng ta sử dụng số liệu thống kê để giải thích hành vi nhóm và xác định nhóm tiêu chuẩn không chính xác. Yếu vị chỉ có nghĩa là nhóm lớn nhất và nam giới – đặc biệt là nam giới da trắng – không phải là nhóm cử tri lớn nhất ở Hoa Kỳ, ” ông Junn nói. “Nhưng nhóm tiêu chuẩn thực sự phải là Phụ nữ. Phụ nữ da trắng là nhóm tiêu chuẩn trong hành vi bỏ phiếu của Hoa Kỳ và điều này áp dụng cho cả cấp quốc gia — bỏ phiếu tổng thống — và cấp địa phương ”.

Nguồn VOA

 

Democrat  /ˈdem.ə.kræt/ – n: người thuộc/ủng hộ đảng Dân chủ

Đảng Dân chủ (tiếng Anh: Democratic Party), cùng với Đảng Cộng hòa, là một trong hai chính đảng lớn nhất tại Hoa Kỳ. Bên trong đảng Dân chủ tồn tại nhiều khuynh hướng khác nhau hơn so với những chính đảng quan trọng tại các quốc gia đã công nghiệp hóa khác, một phần là vì các chính đảng của người Mỹ thường không có đủ quyền lực để kiểm soát đảng viên của mình như các đảng chính trị tại nhiều nước khác, phần khác là vì hệ thống chính trị tại Hoa Kỳ không theo thể chế đại nghị.

Republican  /rɪˈpʌb.lɪ.kən/ -n: người thuộc/ủng hộ đảng Cộng hòa

Là thế lực chính đảng đại diện các giá trị tôn giáo tín ngưỡng và tâm linh truyền thống và chủ nghĩa bảo thủ và Kitô giáo,chủ nghĩa dân tộc (300 vạn nhân theo “Liên hiệp Ki Tô giáo” và đặc biệt ủng hộ phái phúc âm).

Trên mặt trận ngoại giao, Đảng muốn bảo vệ an ninh quốc gia và các liên minh mạnh mẽ. Các chính sách cơ bản là ưu tiên lợi ích quốc gia và không tin tưởng Liên hợp quốc (LHQ).

Mặt khác, đối với việc nội chính thì muốn cấm chỉ nạo thai(Bu-rô Rai, tồn tại hệ thống tử hình, nhấn mạnh vào chế độ gia tộc truyền thống(phản đối hôn nhân đồng giới, ủng hộ phản đối giới tính thiểu số, quyền lợi LGBT, phản đối di dân bất hợp pháp, phản đối quy chế súng. Đây là chính đảng có tư tưởng bảo thủ truyền thống đặc trưng.

to obscure  /əbˈskjʊər/ – v:  che khuất

The truth was obscured by the government. – Sự thật đã bị che lấp bởi chính phủ

disproportionately  /ˌdɪs.prəˈpɔː.ʃən.ət.li/ – adv: không tương xứng, không cân đối.

The burden of price increases is borne disproportionately by the poor. – Gánh nặng bị đặt lên người nghèo nhiều hơn trong tình trạng giá cả leo thang.

co-author /kəʊˈɔː.θər/ – v: đồng tác giả

Ex: Robert and his daughter have co-authored a diet book specifically written for young women. – Robert và con gái của ông đã đồng tác giả một cuốn sách về chế độ ăn kiêng được viết riêng cho phụ nữ trẻ.

 

 

You may also like

Leave a Comment