Home Học tiếng AnhNgữ pháp tiếng Anh IN ORDER TO và SO AS TO: Cấu trúc và bài tập (CÓ ĐÁP ÁN)

IN ORDER TO và SO AS TO: Cấu trúc và bài tập (CÓ ĐÁP ÁN)

by Admin




Khi bạn muốn diễn tả mục đích của mình trong Tiếng Anh nhưng bạn chỉ biết dùng duy nhất “to”. Tuy nhiên để chất văn vừa hay vừa chuyên nghiệp hơn thì chúng ta không thể sử dụng “to” cả bài được, vì vậy hôm nay mình xin giới thiệu 2 cấu trúc chỉ mục đích khác đó là: In order to và So as to

A.CÁCH DÙNG IN ORDER TO VÀ SO AS TO

IN ORDER TO / SO AS TO: để, để mà

– Dùng để nói về mục đích của hoạt động được nhắc đến trong hành động, sự việc ngay trước đó.

Ex: Uyen usually goes to bed very late in order to complete her total homework.

      (Uyên thường ngủ rất muộn để hoàn thành tất cả các bài tập về nhà)

in order to và so as to

Uyen usually goes to bed very late in order to complete her total homework.

➔ Ở đây, việc “ngủ muộn” có mục đích là để “hoàn thành tất cả bài tập về nhà”. Hay nói cách khác là giải thích cho việc “ngủ muộn” để “hoàn thành tất cả bài tập”. Vì thế, ta dùng in order to để diễn tả hoặc có thể thay thế bằng so as to cũng được.

– Dùng để nối 2 câu chỉ mục đích với nhau. Cách dùng này sẽ được nói rõ hơn ở phần sau.

Ex: Oanh works hard. She wants her life to improve better.

     (Oanh làm việc chăm chỉ. Cô ấy muốn cuộc sống của mình được cải thiện tốt hơn)

➔  Oanh works hard in order for her life to improve better.

   (Oanh làm việc chăm chỉ để cuộc sống của mình được cải thiện tốt hơn)

B. CẤU TRÚC CỦA IN ORDER TO VÀ SO AS TO

1. Khi mục đích của hành động hướng tới chính chủ thể của hành động được nêu ở trước

 S + V + IN ORDER TO/ SO AS TO + (for somebody) + to Vinf…

Ex: Jun spent some money in order for his parents to buy a new house.

      (Jun đã dành tiền để cho bố mẹ của anh ấy mua một ngôi nhà mới)

I wish I will go to Paris so as to visit my best friend.

       (Tôi ước tôi sẽ đi Paris để thăm bạn thân của mình)

2. Khi mục đích hành động hướng tới đối tượng khác

 S + V + IN ORDER/SO AS + (not) + TO + (for somebody) + to Vinf…

Ex: Shyn left home early in order not to be late for office.

       (Shyn đã rời nhà từ rất sớm để không đến văn phòng muộn)

Tom finished his work so as not to miss that football match.

        (Tom đã kết thúc công việc để không bỏ lỡ trận bóng kia)

Xem thêm: Câu tường thuật, trần thuật, gián tiếp trong tiếng Anh (Reported Speech)

C. TỔNG QUÁT VỀ CÁC DẠNG BÀI TẬP CỦA IN ORDER TO VÀ SO AS TO

Dạng 1: Nối 2 câu có cùng chủ ngữ thành một mệnh đề chỉ mục đích

 S1 + V1 + O. S2 + want/like/hope + to + V2 +…

   S1 + V1 + O In order to / So as to/ trước V2 +…

Ex: Nam completed his homework very hard. He wanted to go out with his family.

       (Nam đã hoàn thành xong bài tập về nhà rất chăm chỉ. Anh ấy muốn đi ra ngoài cùng gia đình)

➔   Nam completed his homework very hard so as to go out with his family.

        (Nam đã hoàn thành xong bài tập về nhà rất chăm chỉ để ra ngoài cùng gia đình)

Dạng 2: Nối 2 câu có cùng chủ ngữ nhưng sau V2 có tân ngữ hoặc túc từ

S1 + V1 + O. S2 + want/like/hope + O +  to + V2 +….

      S1 + V1 + O In order/So as for O To + V2 +…

Ex: Chi gave me her telephone contact. She wanted me to visit hers.

       (Chi đã gửi tôi số điện thoại liên lạc. Cô ấy muốn tôi đến thăm cô ấy)

  Chi gave me her telephone contact in order for me to visit hers.

       (Chi đã gửi tôi số điện thoại liên lạc để tôi đến thăm cô ấy)

Dạng 3: Thay đổi một câu từ “phrase of purpose” sang “clauses of

purpose” và ngược lại

S1 + V1 + O In order/So as for O To + V2 +…

         S1 + V1 + O In order that/ So that + S2 + V2 +…

Ex: Cuc locked the window so that she wouldn’t be disturbed.

       (Cúc đã đóng cửa sổ để cô ấy không bị làm phiền)

   Cuc locked the window in order not to be disturbed.

       (Cúc đã đóng cửa sổ để cô ấy không bị làm phiền)

D. LƯU Ý

-Cấu trúc in order to/ so as to chỉ được dùng khi chủ ngữ của hai câu giống nhau, với 2 câu có chủ ngữ khác nhau thì ta phải thêm for somebody.

-Khi được viết lại câu mà trong câu có các từ như want/ like/ hope/ need… thì ta nên lược bỏ các từ này và giữ lại các động từ sau chúng.

Ex: I study very hard. I hope to pass this test.

   (Tôi học rất chăm chỉ. Tôi hi vọng vượt qua bài kiểm tra này).

➔ I study very hard in order to pass this test.

    (Tôi học rất chăm chỉ để vượt qua bài kiểm tra này)

Trên đây là toàn bộ những kiến thức về 2 cấu trúc chỉ mục đích. Hy vọng bài viết này đã cung cấp thêm nhiều kiến thức bổ ích hơn cho bạn để vận dụng vào giải quyết các bài tập thực hành. Good luck!

Xem thêm: Cấu trúc Would / Do you mind: Cách dùng & bài tập

You may also like

1 comment

sama 29/09/2021 - 09:39

Sai nội dung

Reply

Leave a Comment