Home Báo Economist Tại sao ngày càng có ít giao dịch tiền tệ?

Tại sao ngày càng có ít giao dịch tiền tệ?

by Phạm Thư




Why money is changing hands much less frequently

Tại sao ngày càng có ít giao dịch tiền tệ?

Informing a customer “I’m sorry, I can’t give you your money” is the stuff of bankers’ nightmares. But in June the Federal Reserve had to tell commercial banks just that: it was running out of1 spare change. As parts of the economy shut down, the flow of coins from wallets to deposits gummed up2, leading retailers and banks to demand more. The Fed was forced to ration the supplies of pennies, nickels, dimes and quarters based on banks’ previous orders.

“Tôi xin lỗi, tôi không thể đưa tiền cho quý khách”- đây là nỗi ác mộng của nhiều nhân viên ngân hàng khi họ phải thông báo với khách hàng điều này. Nhưng vào tháng Sáu, Cục Dự trữ Liên bang đã phải trình với các ngân hàng thương mại rằng: họ sắp hết tiền lẻ. Khi một số ngành kinh tế đóng cửa thì dòng chảy tiền tệ cũng đổ về ngân hàng và các nhà bán lẻ với tình trạng tiền gửi đang thay thế tiền mặt, khiến nhu cầu sử dụng dịch vụ tại các cơ sở này cao hơn. Cục Dự trữ Liên bang đã buộc phải phân bổ nguồn cung đồng xu, đồng niken, hào và đồng cent theo đơn đặt hàng được đặt trước từ các ngân hàng.

Why money is changing hands much less frequently

The speed with which money, both physical and digital, moves is an important indicator of economic activity. Money’s “velocity” is calculated by dividing a country’s quarterly gdp by its money stock that quarter. The Fed tracks velocity for several definitions of money. The measure that is most popular with economists is “money of zero maturity” (mzm), which includes assets redeemable on demand at face value3—such as bank deposits and money-market funds. The bigger gdp is relative to the money supply, the higher the velocity.

Tốc độ di chuyển của tiền, kể cả tiền mặt hay tiền số, là một chỉ số quan trọng trong hoạt động kinh tế. “Vận tốc” của tiền được tính bằng cách chia gdp hàng quý của một quốc gia cho lượng tiền dự trữ trong quý đó. Cục Dự trữ Liên bang theo dõi vận tốc tiền tệ theo một số định nghĩa của nó. Biện pháp phổ biến nhất với các nhà kinh tế là “đáo hạn không tiền” (mzm), bao gồm các tài sản có thể mua lại được yêu cầu theo mệnh giá — chẳng hạn như tiền gửi ngân hàng và quỹ thị trường tiền tệ. Gdp so với cung tiền càng lớn thì vận tốc càng cao.

Velocity has plummeted4 this year (see chart). In the second quarter, the velocity of mzm dipped below one for the first time on record, meaning that the average dollar was exchanged less than once between April and June. The decline stemmed from5 both economic shutdowns and heightened uncertainty early on in the pandemic, as well as a money supply dramatically increased by stimulus efforts.

Vận tốc tiền tệ đã giảm mạnh trong năm nay (xem biểu đồ). Trong quý thứ hai, vận tốc mzm lần đầu tiên được ghi nhận giảm xuống dưới mức một, có nghĩa là đồng đô la trung bình chỉ được trao đổi dưới một lần trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 6. Sự suy giảm này bắt nguồn từ việc kinh tế ngừng hoạt động và bất ổn leo thang ngay từ đầu giai đoạn bùng nổ đại dịch, cũng như nguồn cung tiền tăng đáng kể do các nỗ lực kích thích kinh tế.

Recessions tend to dampen the velocity of money by increasing its attractiveness as a store of value relative to alternatives. Uncertainty pushes up demand for money, explains David Andolfatto of the St Louis Fed. In a weakening economy, consumers prefer to save rather than shop; investors cling to the safe assets that make up mzm.

David Andolfatto thuộc Cục dự trữ liên bang St Louis giải thích, suy thoái kinh tế đang làm giảm vận tốc của tiền tệ vì nhờ nó, sức hút của việc lưu trữ tiền ngày càng lớn. Trong nền kinh tế suy yếu, người tiêu dùng thích tiết kiệm hơn là mua sắm; các nhà đầu tư bám vào tài sản an toàn, tạo nên khái niệm mzm.

Both the Depression and the Great Recession began with sharp declines in velocity. Where it recovered its pre-Depression levels by the mid-1930s, though, velocity continued to fall after the 2007-09 crisis. Some economists attribute that to the Dodd-Frank act, which took effect in 2010 and put regulatory pressure on shadow-banking6 activities, increasing demand to hold money in the formal banking system.

Thời kỳ Suy thoái và Đại suy thoái đều bắt đầu với sự sụt giảm mạnh về vận tốc tiền tệ. Tuy nhiên, khi nền kinh tế phục hồi ở mức trước thời kỳ suy thoái vào giữa những năm 1930, vận tốc tiền tệ tiếp tục giảm sau cuộc khủng hoảng 2007-09. Một số nhà kinh tế cho rằng nguyên nhân là do đạo luật Dodd-Frank có hiệu lực vào năm 2010 đã gây áp lực pháp lý lên hoạt động ngân hàng ngầm, làm tăng nhu cầu giữ tiền trong hệ thống ngân hàng chính thức.

As covid-19 spread earlier in the year, anxiety about the economy sent velocity tumbling further. In April personal savings shot up to7 a record 33.6% of disposable income, not only because of worries about the future but also because shutdowns limited the ability to spend. October’s rate of 14.3% was still higher than in all pre-pandemic months since 1975.

Khi covid-19 lan rộng vào đầu năm, những lo ngại về nền kinh tế đã khiến tốc độ tiền tệ tăng thêm. Vào tháng 4, khoản tiết kiệm cá nhân đã tăng vọt lên mức kỷ lục 33,6% thu nhập khả dụng, không chỉ vì những lo ngại về tương lai mà còn vì việc một số ngành kinh tế ngừng hoạt động đã hạn chế khả năng chi tiêu. Tỷ lệ 14,3% trong tháng 10 vẫn cao hơn so với những tháng trước đại dịch kể từ năm 1975.

Xem tiếp tại link:

https://www.economist.com/finance-and-economics/2020/11/21/why-money-is-changing-hands-much-less-frequently

New words

1. To run out of: hết, cạn kiệt

Ex: I have run out of patience with her. Tôi đã hết kiên nhẫn với cô ấy.

2. To gum up  UK  /ɡʌm/ US  /ɡʌm/ làm tê liệt

3. Face value UK  /ˌfeɪs ˈvæl.juː/ US  /ˌfeɪs ˈvæl.juː/ mệnh giá, giá trị của tiền trên mặt giấy, mặt đồng xu

Ex: The bonds are trading at just 40% of face value. Trái phiếu được giao dịch chỉ bằng 40% mệnh giá.

4. To plummet UK  /ˈplʌm.ɪt/ US  /ˈplʌm.ɪt/ giảm mạnh

Ex: House prices have plummeted in recent months. Giá nhà đã giảm mạnh trong những tháng gần đây.

5. To stem from: UK /stem/ US  /stem/ bắt nguồn từ

Ex: Her problems stem from her difficult childhood. Những vấn đề của cô bắt nguồn từ tuổi thơ khó khăn của cô.

6. Shadow-banking: ngân hàng ngầm

Financial activities such as lending or investing money carried out by organizations that are not officially banks and so do not have to obey the same rules: các hoạt động tài chính như cho vay hoặc đầu tư tiền do các tổ chức không phải là ngân hàng chính thức thực hiện và do đó không phải tuân theo các quy tắc tương tự

Ex: Because shadow banking institutions don’t receive traditional deposits like a depository bank, they have escaped most regulatory limits and laws imposed on the traditional banking system. Bởi vì các tổ chức ngân hàng ngầm không nhận tiền gửi truyền thống như ngân hàng lưu ký, nên họ đã thoát khỏi hầu hết các giới hạn quy định và luật áp dụng cho hệ thống ngân hàng truyền thống.

7. To shoot up to UK /ʃuːt/ US  /ʃuːt/: tăng

Ex: Advertising on the internet caused sales to shoot up by 20%. Quảng cáo trên internet khiến doanh số bán hàng tăng 20%.

Luyện Tập+

You may also like

Leave a Comment