Home Việt Nam Đã đến lúc hồi sinh ngành du lịch Việt

Đã đến lúc hồi sinh ngành du lịch Việt

by Mai Lan




Many tourism workers feel a sense of relief and revival as Vietnam opened international tourism Tuesday with relaxed entry rules after a long pandemic-induced hiatus.

Từ thứ ba, sau một thời gian dài gián đoạn do đại dịch gây ra, Việt Nam mở cửa du lịch quốc tế với các quy định nhập cảnh được lới lỏng khiến nhiều nhân viên ngành du lịch cảm thấy nhẹ nhõm và như được hồi sinh.

Luong Minh Tu, staff of GO2 bar on the Bui Vien pedestrian street in HCMC, said he and his colleagues were feeling “as happy as if Tet was coming near,” which is a way of saying among Vietnamese to describe the biggest of joy.

Lương Minh Tú, nhân viên quán bar GO2 trên phố đi bộ Bùi Viện tại TP HCM, cho biết anh và các đồng nghiệp đang cảm thấy “vui như thể Tết đang cận kề”, cách nói của người Việt để mô tả niềm vui lớn nhất.

Before the pandemic, Bui Vien, home to a wide array of bars, dance clubs, karaoke parlors and restaurants, used to be the city’s busiest night-time hotspot for foreign tourists and locals.

Trước đại dịch, Bùi Viện, nơi có hàng loạt quán bar, câu lạc bộ khiêu vũ, quán karaoke và nhà hàng, từng là điểm nóng về đêm nhộn nhịp nhất của thành phố đối với du khách nước ngoài và người dân địa phương.

Tu said his bar reopened in January after being closed for a long time. He hoped that the reopening of international tourism would help Bui Vien regain its pre-pandemic vibrancy so that tourism-reliant workers like him can earn more after suffering financial constraints for a long time.

Tú cho biết quán bar của anh mở cửa trở lại vào tháng 1 sau khi đóng cửa một thời gian dài. Anh hy vọng rằng việc mở cửa trở lại du lịch quốc tế sẽ giúp Bùi Viện lấy lại sức sống trước đại dịch để những người có công việc phụ thuộc du lịch như anh có thể kiếm được nhiều tiền hơn sau khi phải trải qua khó khăn về tài chính trong một thời gian dài.

Vietnam fully reopened its borders on Tuesday after nearly two years of closure.

Việt Nam đã mở lại hoàn toàn biên giới của mình vào thứ ba sau gần hai năm đóng cửa.

The Ministry of Health said Wednesday that foreigners entering Vietnam only need to be test negative for Covid-19 and do not have to quarantine themselves.

Vào thứ tư, Bộ Y tế cho biết người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam chỉ cần xét nghiệm âm tính với Covid-19 và không phải tự cách ly.

They are required to present a negative Covid test result using the RT-PCR method within 72 hours before arrival, or 24 hours via rapid antigen tests.

Họ được yêu cầu xuất trình kết quả xét nghiệm Covid âm tính bằng phương pháp RT-PCR trong vòng 72 giờ trước khi đến, hoặc 24 giờ qua xét nghiệm kháng nguyên nhanh.

Those who cannot take a test before arrival will have to be tested within 24 hours after entry. They can leave their accommodations after show negative test results.

Những người không thể làm xét nghiệm trước khi đến sẽ phải làm xét nghiệm trong vòng 24 giờ sau khi nhập cảnh. Họ có thể ra khỏi nhà ở của mình sau khi có kết quả xét nghiệm âm tính.

Le Thi Thu Huong, sales director of the Hanoi-based tour operator GP Travel, said the reopening of tourism with relaxed entry policies was good news.

Bà Lê Thị Thu Hương, Giám đốc kinh doanh của công ty lữ hành GP Travel có trụ sở tại Hà Nội, cho biết việc mở cửa trở lại hoạt động du lịch với những chính sách nới lỏng về nhập cảnh là một tin tốt.

Tourism workers have been waiting for this moment for the past two years, she said.

Những người làm du lịch đã chờ đợi khoảnh khắc này trong hai năm qua, bà nói.

“The number of international tourists to Vietnam will remain low after the official reopening because European tourists need at least a few months to plan their trips.

“Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam sẽ vẫn ở mức thấp sau khi chính thức mở cửa trở lại vì khách du lịch châu Âu cần ít nhất vài tháng để lên kế hoạch cho chuyến đi của mình.

“With quarantine exemption, I believe foreign tourists will return to Vietnam soon, starting in the second quarter,” she said.

“Với việc miễn kiểm dịch, tôi tin rằng du khách nước ngoài sẽ sớm quay lại Việt Nam, bắt đầu từ quý II”, bà chia sẻ thêm.

JP Klovstad, a Norwegian who works as a tour guide for Albatros Travel, a Danish company specializing in bringing Norwegian tourists to Vietnam and Southeast Asia, was over the moon.

JP Klovstad, người Na Uy, làm hướng dẫn viên du lịch cho Albatros Travel, một công ty Đan Mạch chuyên đưa khách du lịch Na Uy đến Việt Nam và Đông Nam Á, đang cảm thấy rất vui mừng.

“March 15 is a milestone that has revived me. I will return to Norway for a while and then return to Vietnam because I like the bustling traffic scene, delicious but cheap snacks and friendly people,” he said.

“Ngày 15/3 là cột mốc đã làm tôi hồi sinh. Tôi sẽ quay lại Na Uy một thời gian rồi trở lại Việt Nam vì tôi thích cảnh xe cộ nhộn nhịp, đồ ăn vặt ngon mà rẻ và người dân thân thiện”, anh nói.

Vietnam has also resumed its unilateral visa exemption policy for citizens from 13 countries, including several European economies, Japan and South Korea.

Việt Nam cũng đã nối lại chính sách đơn phương miễn thị thực cho công dân từ 13 quốc gia, trong đó có một số quốc gia thuộc châu Âu, Nhật Bản và Hàn Quốc.

The country had closed inbound tourism and stopped granting visas to foreigners in March 2020. It partially reopened to tourists under a vaccine passport program last November and has received over 10,000 visitors since.

Đất nước đã đóng cửa du lịch trong nước và ngừng cấp thị thực cho người nước ngoài vào tháng 3 năm 2020. DU lịch mở cửa trở lại một phần cho khách du lịch theo chương trình hộ chiếu vắc xin vào tháng 11 năm ngoái và đã nhận được hơn 10.000 du khách kể từ đó.

*Bài viết của tác giả Trung Nghia, Huynh Nhi trên báo VnExpress, link bài báo tại: https://e.vnexpress.net/news/travel/long-wait-over-vietnam-tourism-workers-relieved-revived-4439542.html

*Từ mới:

Hiatus (n)                / hai’eitəs/          chỗ gián đoạn

Pedestrian (adj)     / pi’destriən/       đi bộ

Parlors (n)              / ‘pɑ:lə/               quán, phòng

Vibrancy (n)           / ‘vaibrənsi/        sự rung rung động ( nghĩa bóng: sức sống)

Bustling (adj)         / ‘bʌsliɳ/             nhộn nhịp, hối hả

Unilateral (adj)       / ‘ju:ni’lætərəl/    đơn Phương, một phía

Exemption (n)       / ig’zempʃn/          sự miễn thuế

You may also like

Leave a Comment